Thức ăn có chỉ số đường cao và mụn trứng cá

3
1166

Carbohydrate và mụn trứng cá

Công trình nghiên cứu của Cordain và một số tác giả đã cho thấy rằng tải lượng đường (glycemic load) thấp có thể đóng vai trò quyết định ở nhóm đối tượng không có mụn trứng cá trong nghiên cứu.

Mỗi chế độ ăn đều chứa những yếu tố cần thiết cho cơ thể đến từ nhiều nhóm và loại thức ăn khác nhau. Tùy vào việc loại thức ăn đó khi tiêu hóa cho ra bao nhiêu lượng đường thì được gọi là chỉ số đường (glycemic index). Nếu bạn quan tâm tới vấn đề này trong từng bữa ăn, sau khi đánh giá chỉ số đường của mỗi loại, nhân chúng lên theo số chỉ số đường tính trên cân nặng cho mỗi loại thức ăn, bạn sẽ được một con số gọi là tải lượng đường bữa ăn mang lại. Ngoài tải lượng đường cho mỗi loại thức ăn, bạn cũng có thể tính toán được chỉ số đường chung cho toàn bữa ăn và những loại thức ăn tương tự. Chế độ ăn ít đường thì càng có nhiều thức ăn có tải lượng đường thấp và những thức ăn đó có chỉ số đường thấp.

Nhìn chung, các thức ăn làm tăng chỉ số đường cao là những loại có chứa carbohydrate nguyên chất cao. Điển hình là đường glucose như trong tên gọi, với chỉ số đường là 100. Nước sẽ có chỉ số đường bằng không bởi vì nó không chứa bất cứ phân tử glucose nào. Bột mỳ nguyên chất và những sản phẩm từ bột mỳ như bánh mỳ trắng, bánh quy, bánh kem là những thực phẩm có chỉ số đường cao cùng với khoai tây trắng và gạo không phải  loại basmati. Sau khi ăn, đường sẽ được hấp thu nhanh vào máu gây giải phóng insulin. Nồng độ insulin tăng lên này là một trong hai yếu tố gây mở thụ thể androgen, hoạt hóa này cũng đồng thời tác động đến các phân tử thuộc các androgen gây kích thích tăng sinh mô phụ thuộc tín hiệu androgen. Đây là một trong những mối liên hệ chính giữa chế độ dinh dưỡng và mụn trứng cá.

Bên cạnh đó, sữa và các chế phẩm từ sữa có những tác động trên 3 phương diện mạnh hơn.

Thứ nhất, sữa và các chế phẩm từ sữa (đặc biệt là những sản phẩm có nhiều đạm whey) làm tăng nồng độ insulin, tuy nhiên không thông qua cơ chế liên quan đến lactose/glucose hoặc làm giảm đường máu.

Thứ hai, sữa và các chế phẩm từ sữa (đặc biệt các sản phẩm có nhiều casein) làm tăng nồng độ IGF-1. Hai polypeptide này (insulin và IGF-1) cùng nhau kích thích 2 kinase gồm có phosphrylate và FoxO1  thoát ra từ nhân các tế bào đáp ứng androgen, do đó làm bộc lộ thụ thể androgen. Quá trình này được gọi là tín hiệu yếu tố-1 tăng trưởng insulin/tương tự insulin (insulin/insulin-like growth factor-1 signaling) hay IIS.

Thứ ba, sữa và các chế phẩm từ sữa có chứa một số yếu tố tăng trưởng, chủ yếu là các hormone polypeptide kèm với một nhóm các hormone steroid đồng hóa. Các steroid androgen đó có khả năng mở các thụ thể androgen mới bởi quá trình IIS.

Những thực phẩm đó khởi động thác hình thành mụn không chỉ bởi các yếu tố sinh mụn thuộc androgen (hoặc là các androgen sinh mụn) từ sữa hoặc các sản phẩm dinh dưỡng hàng ngày khác mà còn do bởi những chất chuyển hóa hoặc các androgen sinh mụn được sinh ra từ các hormone sinh dục và thượng thận, và progestin từ các viên uống tránh thai progestin hoặc các dụng cụ tránh thai khác. Thác hormone này có những tác động đến các đơn vị nang lông tuyến bã (PFSUs). Sau đó PFSUs có cơ chế đáp ứng những tác động này thông qua việc khởi phát các hoạt động tăng sinh và đó là yếu tố chính thúc đẩy hình thành mụn.

Dần có sự rõ ràng trong việc khởi phát mụn không chỉ bởi các hormone steroid mà còn cả vai trò của chê độ dinh dưỡng có tải lượng đường cao.

Các tác động không chỉ trên các đơn vị nang lông tuyến bã. Về bản chất, quá trình sinh trưởng xảy ra dưới tác động từ từ của các IGF-1, và thường không có sự thúc đẩy hormone nào thêm sau thời gian cai sữa. Chỉ ở những người mà bị kích thích quá mức từ các chế phẩm sữa và những thực phẩm có tải lượng đường cao thì mới có thêm những đáp ứng thúc đẩy khác sau thời gian này.

Các yếu tố thuận lợi cho quá trình này bao gồm:

  • Polypeptide GIP làm tăng nồng độ insulin trong máu sau khi tiêu hóa các thành phần đạm whey trong sữa.
  • IGF-1 tăng lên trong máu sau khi tiêu hóa sữa đặc biệt là với các yếu tố đạm whey.
  • Các steroid chuyển hóa có mặt trong sữa
  • Nồng độ insulin tăng và bất dung nạp insulin xảy ra thứ phát bởi tiêu thụ quá nhiều thực phẩm có tải lượng đường cao và các thành phần từ casein trong thực phẩm hằng ngày.

Hệ thống tín hiệu hormone này đã tiến hóa qua hàng triệu năm để đảm nhiệm được vai trò kích thích quá trình tăng trưởng nhanh ở trẻ bú mẹ. Sữa mẹ có thể được xem như là một sản phẩm siêu năng lượng mà thiên nhiên mang lại, được ví như sữa ong chúa (royal jelly) trong thế giới của loài ong. Theo tự nhiên, các quá trình kích thích tăng trưởng hormone ngưng lại một khoảng thời gian dài sau khi cai sữa và tốc độ tăng trưởng chậm dần lại ở trẻ nhỏ cho đến độ tuổi khởi phát dậy thì. Khi này quá trình tăng trưởng lại được khởi động trở lại bởi hiện tượng gia tăng nồng độ IGF-1. IGF-1 nội sinh xuất hiện một cách tự nhiên vào giai đoạn dậy thì, tái hoạt trở lại hệ thống tăng trưởng để có thể thúc đẩy quá trình trưởng thành giới tính và sinh dục. Quá trình này muốn đạt được cần có sự hội tụ đầy đủ các hormone sinh dục, do vậy mà hệ thống tăng trưởng chậm đi cho đến khi IGF-1 được tái hoạt trở lại.

Không có gì đáng ngạc nhiên khi chúng ta thấy hậu quả những tác động sớm lên các em bé gái nhạy cảm như vấn đề hình thành mụn sớm, phát triển vú và hành kinh sớm. Các bé trai nhạy cảm thì có tình trạng mụn trứng cá và tăng trưởng chiều cao sớm. Và quá trình trưởng thành giới tính sớm (tới sớm hơn 2 tuổi so với 40 năm trước) hiện nay cũng đã được mô tả ở cả các bé trai lẫn gái. Một số đặc điểm ít được mô tả hơn như là tăng khối cơ,  tầm vóc, có thể kèm theo béo phì là những đặc điểm mà cũng có thể thấy được ở nhiều bệnh nhân. Về lâu dài sẽ dẫn đến hội chứng chuyển hóa và các vấn đề liên quan khác và đó là những điều đáng lo ngại khác đằng sau mụn trứng cá và chế độ dinh dưỡng.

Bây giờ hãy gõ từ khóa GLYCEMIC INDEX và search chỉ số GI của các thức ăn bạn đang phân vân, hãy loại bớt đi những thực phẩm có chỉ số GI cao, hoặc trung bình cao để có được được làn da khỏe mạnh. Tuy nhiên hãy nhớ vẫn đảm bảo cân đối lượng calo, tỉ lệ các loại thực phẩm để cung cấp cho hoạt động, làm việc hàng ngày bạn nhé.

BS Trần Ngọc Nhân

Tài liệu tham khảo:

F.William Danby, Acne: Causes and Practical Management, 1st edition, Wiley Blackwell, 2015, 83-86.

3 COMMENTS

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here